Khi nhìn hai màn hình cạnh nhau, đôi khi bạn dễ dàng nhận thấy màn hình có màu sáng hơn, màu đen đậm hơn hoặc bảng màu rực rỡ hơn. Tuy nhiên, bạn sẽ khó hình dung trong đầu khi đọc thông số kỹ thuật, vì màu sắc trên màn hình được đánh giá theo nhiều cách khác nhau.

Các thông số quan trọng mà người dùng quan tâm bao gồm: độ tương phản, độ sáng, độ đậm nhạt, dải màu… Để có cái nhìn tổng quan về màu sắc của màn hình, hãy cùng tìm hiểu một số khái niệm cơ bản trong bài viết dưới đây.
Tương phản

Độ tương phản, một trong những phép đo cơ bản về hiệu suất của màn hình, đo tỷ lệ giữa vùng tối nhất và vùng sáng nhất mà màn hình có thể hiển thị. Độ tương phản cơ bản như 1000:1 có nghĩa là các phần màu trắng của hình ảnh sáng hơn 1000 lần so với các phần màu đen.
Khi nói đến độ tương phản, số càng cao thì càng tốt. Độ tương phản cao, chẳng hạn như 4000:1, có nghĩa là có những điểm nổi bật, vùng đen đậm và vùng tối mà vẫn có thể nhận biết được chi tiết. Ngược lại, tỷ lệ tương phản 200:1 có nghĩa là màu đen trông giống như màu xám và các màu trông mờ và không rõ ràng.
độ sáng
Độ sáng thường được đo bằng “độ chói”, phép đo biểu thị chính xác lượng ánh sáng phát ra từ màn hình. Đơn vị đo là candela trên mét vuông (cd/m2), còn được gọi là “nit”. Đối với màn hình HDR, Hiệp hội tiêu chuẩn điện tử video (VESA) đã chuẩn hóa một bài kiểm tra độ chói bằng cách sử dụng miếng dán kiểm tra chuyên dụng. Khi so sánh các thông số độ chói, hãy kiểm tra để đảm bảo rằng chúng sử dụng nền tảng kiểm tra thống nhất, thay vì sử dụng các phép đo riêng biệt.
Bóng tối
Trong tất cả các màn hình LCD, ánh sáng từ phía sau bắt buộc phải đi qua tinh thể lỏng. Đó là cơ sở của độ tương phản: ví dụ: nếu màn hình rò rỉ 0,1% ánh sáng từ đèn nền vào một khu vực lẽ ra là màu đen, điều đó sẽ tạo ra độ tương phản 1000:1. Màn hình LCD không rò rỉ ánh sáng sẽ có độ tương phản vô hạn. Tuy nhiên, điều đó là không thể với công nghệ LCD hiện nay. Màn hình LCD không thể đạt đến độ tối bằng không trừ khi tắt hoàn toàn.
Độ đậm của màu

Màn hình cần hiển thị các màu khác nhau. Nếu không có sự chuyển đổi mượt mà giữa các màu hơi khác nhau, chúng ta sẽ thấy “dải” màu trên màn hình. Đó là sự thay đổi đột ngột giữa hai màu khác nhau, tạo ra các dải màu sáng hơn và tối hơn có thể nhìn thấy được và là một sự chuyển màu liền mạch. Hiện tượng đó đôi khi còn được gọi là màu “nghiền nát”.
Khả năng hiển thị các màu hơi khác nhau của màn hình và để tránh dải màu và quang sai màu được đo bằng độ sâu màu. Độ sâu màu xác định lượng dữ liệu (được đo bằng bit) mà màn hình có thể sử dụng để hiển thị màu của pixel.
Mỗi pixel trên màn hình có ba kênh màu – đỏ, lục và lam – được chiếu sáng ở các cường độ khác nhau để tạo ra (thường) hàng triệu màu. Màu 8 bit có nghĩa là mỗi kênh màu sử dụng tám bit. Tổng số màu có thể hiển thị trên màn hình với độ sâu màu 8 bit là 28 x 28 x 28 = 16.777.216.
Độ sâu màu phổ biến:
– Màu 6 bit = 262.144 màu
– Màu 8-bit hoặc “Màu thật” = 16,7 triệu màu
– Màu 10-bit hay “Deep color” = 1,07 tỷ màu
Rất hiếm màn hình 10 bit thực sự – nhiều màn hình sử dụng một số hình thức xử lý màu bên trong, chẳng hạn như FRC (kiểm soát tốc độ khung hình) để tiến gần hơn đến độ sâu màu lớn hơn. Màn hình “10 bit” có thể là màn hình 8 bit có thêm giai đoạn FRC, thường được viết là “8+2FRC”.
Không gian màu
Bạn thường nghe thấy “khoảng trống” hoặc “dải” màu của màn hình, một thuật ngữ khác với độ sâu màu. Không gian màu xác định phổ màu có thể xuất hiện, thay vì chỉ tính số lượng màu.
Mắt bạn có thể nhìn thấy phổ màu rộng hơn nhiều so với những màn hình hiện tại có thể tái tạo. Để trực quan hóa tất cả các màu có thể nhìn thấy, một tiêu chuẩn có tên CIE 1976 sắp xếp các màu trên một lưới, tạo ra biểu đồ móng ngựa. Dải màu khả dụng trên màn hình là tập hợp con của biểu đồ này.
Bài viết gốc: https://gamek.vn/nhung-dieu-can-biet-ve-mau-sac-cua-man-hinh-178221223214257719.chn